-
Từ 1/1/2025, nhiều quy định mới về độ tuổi cấp bằng lái sẽ có hiệu lực, người dân cần lưu ý gì?
Từ 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó quy định độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Theo Gia đình & Xã hội, từ 1/1/2025, có nhiều thay đổi mới trong quy định về độ tuổi được cấp giấy phép lái xe theo từng hạng mà người dân cần lưu ý để thực hiện đúng.
Quy định độ tuổi được cấp giấy phép lái xe từng hạng
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, trong đó quy định độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được cấp giấy phép lái xe.
Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nếu chưa đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?
Theo Điểm a, Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên.
Điểm đ, Khoản 5, Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
Theo đó, chủ sở hữu xe cũng sẽ bị xử phạt nếu giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện. Trong một số trường hợp, nếu gây thiệt hại về tài sản, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng đối với hành vi vi phạm.
Quy định về phương tiện được phép điều khiển cho các hạng bằng lái xe
Bằng lái xe A1
Bằng lái xe A1 được điều khiển các xe sau:
– Xe mô tô hai bánh, dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cm3.
– Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.
Bằng lái xe A2
Bằng lái xe A2 được điều khiển các xe sau:
– Xe mô tô hai bánh, dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên.
– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng A1.
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Bằng lái xe B1
Bằng lái xe B1 được điều khiển các xe sau:
– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho lái xe.
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Bằng lái xe B2
Bằng lái xe B2 được điều khiển các xe sau:
– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1.
Từ ngày 01/01/2025, không còn cấp bằng lái xe B2.
Bằng lái xe C
Bằng lái xe C được điều khiển các xe sau:
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng.
– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.
– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2.
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1
Bằng lái xe D
Bằng lái xe D được điều khiển các xe sau:
– Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho lái xe.
– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2 và C.
Từ ngày 01/01/2025, bằng lái xe D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
Bằng lái xe E
Bằng lái xe E được điều khiển các xe sau:
– Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi.
– Các loại xe quy định cho bằng lái xe hạng B1, B2, C và D.
Từ ngày 01/01/2025, không còn cấp bằng lái xe E.